Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Pháp


Những người đóng góp vào các dự án Wikimedia

Article Images

Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Pháp (tiếng Pháp: Équipe de France féminine de football) đại diện cho Pháp tham gia các hoạt động bóng đá nữ quốc tế, được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá Pháp (FFF). Pháp thi đấu với tư cách là thành viên của UEFA tại nhiều giải đấu bóng đá quốc tế như Giải vô địch bóng đá nữ thế giới, Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu, Thế vận hội mùa hè.

Pháp
Biệt danhLes Bleues (Xanh lam)
Hiệp hộiLiên đoàn bóng đá Pháp (FFF)
Liên đoàn châu lụcUEFA (Châu Âu)
Huấn luyện viên trưởngHervé Renard
Đội trưởngWendie Renard
Thi đấu nhiều nhấtSandrine Soubeyrand (198)
Ghi bàn nhiều nhấtEugénie Le Sommer (93)
Mã FIFAFRA

Áo màu chính

Áo màu phụ

Hạng FIFA
Hiện tại 5 Giữ nguyên (24 tháng 3 năm 2023)[1]
Cao nhất2 (tháng 6 năm 2024)
Thấp nhất10 (tháng 9 năm 2009)
Trận quốc tế đầu tiên
 Pháp 4–0 Hà Lan 
(Hazebrouck, Pháp; 17 tháng 4 năm 1971)
Trận thắng đậm nhất
 Pháp 14–0 Algérie 
(Cesson-Sévigné, Pháp; 14 tháng 5 năm 1998)
 Pháp 14–0 Bulgaria 
(Le Mans, Pháp; 28 tháng 11 năm 2013)
Trận thua đậm nhất
 Đức 7–0 Pháp 
(Bad Kreuznach, Đức; 2 tháng 9 năm 1992)[2]
Giải thế giới
Sồ lần tham dự5 (Lần đầu vào năm 2003)
Kết quả tốt nhấtHạng tư (2011)
Thế vận hội Mùa hè
Sồ lần tham dự3 (Lần đầu vào năm 2012)
Kết quả tốt nhấtHạng tư (2012)
Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu
Sồ lần tham dự8 (Lần đầu vào năm 1997)
Kết quả tốt nhấtBán kết (2022)
UEFA Women's Nations League
Sồ lần tham dự1 (Lần đầu vào năm 2024)
Kết quả tốt nhấtÁ quân (2024)

Đội tuyển nữ Pháp đã không thể tham dự ba kỳ World Cup nữ đầu tiên và sáu kỳ Euro nữ liên tiếp trước khi có mặt tại giải đấu năm 1997. Tuy nhiên, kể từ đầu thế kỷ 21, Pháp đã trở thành một trong những đội tuyển ổn định nhất tại châu Âu khi có lần đầu tiên góp mặt ở World Cup nữ vào năm 2003 và liên tục tham dự Euro nữ. Năm 2011, Pháp đã xuất sắc giành vị trí thứ tư tại World Cup nữ, đây là thành tích tốt nhất trong lịch sử của đội ở đấu trường thế giới. Ngay năm sau, đội tiếp tục đạt đến vị trí thứ tư tại giải bóng đá nữ Thế vận hội Mùa hè 2012.

Huấn luyện viên trưởng của đội tuyển nữ Pháp hiện tại là Hervé Renard, ông bắt đầu dẫn dắt đội từ tháng 3 năm 2023.[3] Đội trưởng hiện tại là Wendie Renard.[4] Đội tuyển nữ Pháp đang đứng ở vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA.

Thành tích tại các giải đấu quốc tế

sửa

Giải vô địch bóng đá nữ thế giới

sửa

Năm Thành tích Thứ hạng Pld W D L GF GA
  1991 Không vượt qua vòng loại
  1995
  1999
  2003 Vòng bảng 9th 3 1 1 1 2 3
  2007 Không vượt qua vòng loại
  2011 Hạng tư 4th 6 2 1 3 10 10
  2015 Tứ kết 5th 5 3 1 1 10 3
  2019 6th 5 4 0 1 10 4
   2023 6th 5 3 2 0 12 4
  2027 Chưa xác định
Tổng cộng 5/9
Hạng tư
24 13 5 6 44 24
Năm Thành tích Thứ hạng Pld W D L GF GA
  1996 Không vượt qua vòng loại
  2000
  2004
  2008
  2012 Hạng tư 4th 6 3 0 3 11 8
  2016 Tứ kết 6th 4 2 0 2 7 2
  2020 Không vượt qua vòng loại
  2024 Tứ kết 6th 4 2 0 2 6 6
  2028 Chưa xác định
  2032
Tổng cộng 3/8
Hạng tư
14 7 0 7 24 16

Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu

sửa

Năm Thành tích Thứ hạng Pld W D L GF GA
1984 Không vượt qua vòng loại
  1987
  1989
  1991
  1993
     1995
   1997 Vòng bảng 6th 3 1 1 1 4 5
  2001 6th 3 1 0 2 5 7
  2005 6th 3 1 1 1 4 5
  2009 Tứ kết 8th 4 1 2 1 5 7
  2013 5th 4 3 1 0 8 2
  2017 6th 4 1 2 1 3 3
  2022 Bán kết 3rd 5 3 1 1 10 5
  2025 Vượt qua vòng loại
Tổng cộng 7/13
Bán kết
26 11 8 7 39 34

UEFA Women's Nations League

sửa

Vòng bảng Vòng chung kết
Mùa giải LG GP Pos Pld W D L GF GA P/R RK Năm Pos Pld W D L GF GA
2023–24 A 2 1st 6 5 1 0 9 1   2nd     2024 Á quân 2 1 0 1 2 3
2025–26 A Chưa xác định   2026 Chưa xác định
Tổng cộng 6 5 1 0 9 1 Tổng cộng Á quân 2 1 0 1 2 3

Đội hình 22 cầu thủ được triệu tập tham dự Thế vận hội Mùa hè 2024, trong đó Solène Durand, Ève Périsset, Léa Le GarrecVicki Bècho là 4 cầu thủ dự phòng.

Số trận thi đấu và bàn thắng được tính chính xác đến ngày 3 tháng 8 năm 2024, sau trận đấu với Brasil.

Các cầu thủ dưới đây cũng được triệu tập vào đội tuyển trong 12 tháng qua.

Số liệu thống kê tính đến ngày 31 tháng 7 năm 2024, sau trận đấu với New Zealand.[5]
Những cầu thủ in đậm vẫn đang thi đấu cho đội tuyển Pháp.
  1. ^ “Bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 24 tháng 3 năm 2023. Truy cập 24 tháng 3 năm 2023.
  2. ^ “Tous les matchs – FFF”. Fff.fr. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2016.
  3. ^ “Fédération Française de Football”. www.fff.fr. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2023.
  4. ^ “Wendie Renard sur le capitanat : " J'ai surtout accepté par rapport au groupe France ". L'Équipe. 17 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2022.
  5. ^ “Toutes les sélectionnées” (bằng tiếng Pháp). Footofeminin. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2014.